ĐỊA LÍ 12

TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA VÀ CUỐI BÀI 6 ĐỊA LÍ 12 ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

Sau đây abazan.net sẽ hướng dẫn các bạn TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA VÀ CUỐI BÀI 6 ĐỊA LÍ 12 ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI.

I. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI NHỮNG CÂU HỎI GIỮA BÀI

1. Dựa vào hình 6 SGK trang 31 hãy nêu nhận xét về đặc điểm địa hình Việt Nam.

  * Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp (dẫn chứng).         

  * Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng (dẫn chứng) .        

  * Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa (dẫn chứng).

  * Địa hình chịu sự tác động của con người (dẫn chứng).

2. Hãy nêu những biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa (câu hỏi trong SGK trang 29).

– Tác động của nền khí hậu nhiệt đơi ẩm với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ đã xúc tiến mạnh mẽ quá trình xâm thực, xói mòn, rửa trôi đất ở miền núi và bồi tích phù sa ở các đồng bằng, thung lũng.

– Ở miền núi cao, mưa nhiều diễn ra quá trình đào xẻ, chia cắt mạnh, tăng cường tính chất điêu khắc hình thái núi trẻ của địa hình nhiệt đới ẩm, gió mùa.

– Biểu hiện ở sự thành tạo địa hình cacxtơ ở vùng đồi núi đá vôi với những thung lũng khô, suối cạn, hang động ngầm, thạch nhũ … rất đặc trưng.

– Trên bề mặt địa hình thường có cây cối rậm rạp che phủ, dưới rừng là lớp đất và vỏ phong hoá dày, vụn bở…

3. Hãy lấy ví dụ để chứng minh tác động của con người tới địa hình nước ta (câu hỏi trong SGK trang 29).

Con người tiến hành các hoạt động như: Làm đường giao thông, khai thác khoáng sản, xây dựng…Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều ở nước ta như: các công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, đê, đập, kênh rạch, hồ chứa nước v.v…..

4. Quan sát hình 6, xác định các cánh cung và nêu nhận xét về độ cao địa hình của vùng ( Đông Bắc câu hỏi trong SGK địa lí 12 trang 30)

* Các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.

* Độ cao:

– Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích.

– Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông Chảy (Kiều Liêu Ty, Tây Côn Lĩnh, Pu Tha Ca).

– Các khối núi đá vôi có độ cao trên 1000m nằm ở biên giới Việt-Trung (khối núi Hà Giang, Cao Bằng ).

– Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m.

– Về phía biển ( giáp đồng bằng ) độ cao còn khoảng 100m

5. Hãy xác định trên hình 6 các dãy núi lớn của vùng núi Tây Bắc (câu hỏi trong SGK địa lí 12 trang 30).

* Có 3 mạch núi lớn:

– Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt – Trung (thuộc tỉnh Lào Cai) tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Phanxipăng (3.143 m).

– Phía tây là địa hình núi trung bình của dãy sông Mã chạy dọc biên giới Việt – Lào. Những dãy núi lớn của vùng núi Tây Bắc là Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao.

Ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa. Có dãy Tam Điệp chạy sát dồng bằng sông Mã.

6. Dựa vào hình 6 nhận xét sự khác nhau về độ cao và hướng các dãy núi của Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam câu hỏi trong SGK địa lí 12 trang 30.

  Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam.
Độ cao Địa hình Trường Sơn Bắc thấp, trung bình và hẹp ngang, chỉ nâng cao ở hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên – Huế. Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã)   Vùng núi Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2.000 m nghiêng dần về phía đông tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển có sườn dốc và dải đồng bằng ven biển hẹp ngang.  
 Hướng Vùng núi Trường Sơn Bắc (thuộc Bắc Trung Bộ) gồm các dãy núi song song và so le theo hướng tây bắc – đông nam.  Vùng núi Trường Sơn Nam có hướng vòng cung, quay bề lồi ra biển : các khối núi và dãy núi tiếp nhau theo hướng Tây bắc – đông nam, bắc – nam, đông bắc – tây nam .
TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA VÀ CUỐI BÀI 6 ĐỊA LÍ 12 ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA VÀ CUỐI BÀI 6 ĐỊA LÍ 12 ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI NHỮNG CÂU HỎI CUỐI BÀI

1. Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam.

a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.

– Địa hình đồi núi chiếm tới ¾ diện tích đất đai

– Đồi núi thấp chiếm ưu thế với hơn 60% diện tích của cả nước, núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm khoảng 1%.

– Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích đất đai, tạo thành một dải hẹp ở Trung Bộ và mở rộng ở Bắc Bộ và Nam Bộ.

b. Cấu trúc địa hình nứoc ta khá đa dang

ĐH nước ta đựợc vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt

– ĐH thấp dần từ tây bắc xuống đông nam

– Cấu  trúc địa hình gồm 2 hướng chính:

  + Tây bắc – đông nam là hướng nghiêng chung của địa hình, thể hiện rõ từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã (vùng Tây Bắc, Trường Sơn Bắc  )

  + Hướng vòng cung thể hiện rõ ở  vùng núi Đông Bắc và  Trường Sơn Nam.

c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa

d. Địa hình chịu sự tác động mạnh mẽ của con người

2. Hãy nêu những điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc.

  Vùng núi Đông Bắc Vùng núi Tây Bắc
Phạm vi Nằm ở tả ngạn sông Hồng Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
Đặc điểm chung Địa hình nổi bậc với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và đông. Địa hình cacxto  phổ biến  Có địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng  hướng tây bắc – đông nam.  
Các dạng địa hình chính – Có 4 cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.   – Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích.   – Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung  của các dòng sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam thuộc hệ thống sông Thái Bình.  – Địa hình Đông Bắc cũng theo hướng nghiêng chung tây bắc – đông nam. Những đỉnh cao trên 2.000 m nằm trên vùng thượng nguồn sông Chảy ( Tây côn lĩnh 2419m ; Kiều Liêu Ti 2711m ; Pu Tha ca 2274m)    – Giáp biên giới Việt – Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng.   – Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 – 600 m.   – Có 3 mạch núi chính:      + Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt – Trung (thuộc tỉnh Lào Cai) tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Phanxipăng (3.143 m)      + Phía tây là địa hình núi trung bình của dãy sông Mã chạy dọc biên giới Việt – Lào      + ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ, Tà Phình, Sin Chải, Mộc Châu   – Nối tiếp là vùng đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa có dãy Tam Điệp chạy sát đồng bằng sông Mã.   – Các bồn trũng mở rộng thành các cánh  đồng Nghĩa Lộ, Điện Biên   – Kẹp giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng Tây bắc- Đông nam : sông Đà, sông Mã, sông Chu.  

3. Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam khác nhau như thế nào?

  Vùng núi Trường Sơn Bắc Vùng núi  Trường Sơn Nam
Phạm vi Giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã. Phía nam Bạch Mã đến vĩ tuyến 110B
Đặc điểm chung   – Gồm các dãy núi song song và so le theo hướng tây bắc – đông nam.   – Cao ở hai đầu  (B và N ) và thấp ở giữa. Gồm các khối núi và cao nguyên, theo hướng bắc – tây bắc, nam – đông nam.  
Các dạng địa hình chính –  Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An , giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình ( kẻ Bàng )và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên – Huế.   – Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 160B làm ranh giới với vùng Trường Sơn Nam và cũng là bức chắn ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phương Nam.   – Phía đông: Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ, có địa hình mở rộng và nâng cao, đồ sộ.   – Phía tây: các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, độ cao khoảng 500 – 800 – 1000m tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn đông – tây của địa hình Trường Sơn Nam.   – Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2.000 m nghiêng dần về phía đông tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển có sườn dốc và dải đồng bằng ven biển hẹp ngang.  

Join The Discussion