ĐỊA LÍ 12

TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA VÀ CUỐI BÀI 2 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ

TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA VÀ CUỐI BÀI 2 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ ĐỊA LÍ 12.

A. TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI 2

1. Dựa vào bản đồ Các nước Đông Nam Á và bản đồ Địa lý tự nhiên Việt Nam, hãy cho biết nước ta tiếp với các nước nào trên đất liền và trên biển.

– Đất liền: Bắc giáp Trung Quốc, Tây giáp Lào và Campuchia

– Trên biển: Đông và Nam giáp Biển Đông, có biên giới biển với các nước Trung Quốc, Philipin, Malaysia. Đông Nam Giáp vịnh Thái Lan có biên giới biển với Campuchia, Thái Lan

2. Hãy cho biết phạm vi lãnh thổ của mỗi nước thường bao gồm những bộ phận nào ?

phạm vi lãnh thổ của mỗi nước thường bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.

3. Hãy kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới của nước ta với các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia .

– Trung Quốc: Hữu Nghị (Lạng Sơn), Tà Lùng, Trà Lĩnh (Cao Bằng), Thanh Thủy (Hà Giang), Mường Khương (Lào Cai), Ma Lu Thàng (Lai Châu).

– Lào : Tây Trang (Điện Biên), Pa Háng (Sơn La), Na mèo (Thanh Hóa), Nậm Cắn (Nghệ An), Cầu Treo (Hà Tỉnh), Cha Lo (Quảng Bình), Lao Bảo (Quảng Trị)

– Campuchia: Bờ Y (Kon Tum), Lệ Thanh (Gia Lai), Hoa Lư (Đăk Nông), Xa Mát, Mộc Bài (Tây Ninh), Vĩnh Xương (An Giang), Xà Xía (Kiên Giang).

4. Vì sao nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ ?

– Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc, có nền nhiệt độ cao, chan hòa ánh nắng.

– Tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông – nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, đã làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.

TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA VÀ CUỐI BÀI 2 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ

B. TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI 2

1. Hãy xác định vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ Các nước Đông Nam Á.

a. Vị trí địa lý :

* Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.

– Bắc giáp Trung Quốc, Tây giáp Lào và Campuchia trên đất liền.

– Đông và Nam giáp Biển Đông, có biên giới biển với các nước Trung Quốc, Philipin, Malaysia.

– Đông Nam. Giáp vịnh Thái Lan có biên giới biển với Campuchia, Thái Lan.

* Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn.

* Đại bộ phận nước ta nằm trọn trong khu vực múi giờ thứ 7 (Kinh tuyến 105oĐ chạy qua đất nước).

b. Phạm vi lãnh thổ:

* Phần trên đất liền: Nằm trong khung của hệ tọa độ địa lý sau : điểm cực Bắc ở vĩ độ 23o23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang; điểm cực Nam ở vĩ độ 8o34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau; điểm cực Tây ở kinh độ 102o09’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên và điểm cực Đông nằm ở kinh độ 109o24’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

* Trên vùng biển, hệ tọa độ địa lý của nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6o50’B và từ khoảng kinh độ 101oĐ đến trên 117o20’Đ tại Biển Đông.

* Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.

+ Vùng đất: là toàn bộ phần đất liền và các hải đảo ở nước ta với tổng diện tích là 331.212 km2 (niên giám thống kê 2006). Có biên giới chung với nhiều nước như Trung Quốc (1400km), Lào (2100km), Campuchia (hơn 1100km).

+ Vùng biển:

     – Vùng biển nước ta bao gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng biển tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa. Việt Nam có chủ quyền trên một vùng biển khá rộng, khoảng trên một triệu km2 tại Biển Đông.

     – Đường bờ biển dài 3260 km, chạy theo hình chữ S từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên (Kiên Giang ). Có 28/63 tỉnh thành phố tiếp giáp với biển.

     – Có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có hai quần đảo ở ngoài khơi xa là Trường Sa (Khánh Hoà) và Hoàng Sa (TP.Đà Nẵng).

+ Vùng trời: khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.

2. Nêu ý nghĩa của vị trí địa lý Việt Nam.

a. ý nghĩa tự nhiên

-Vị trí địa lý nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao, giàu ánh nắng.

– Nước ta nằm trong khu vực ảnh hưởng của chế độ gió Mậu dịch và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất trên thế giới, nên khí hậu có hai mùa rõ rệt với mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.

– Tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, đã làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển Đông. Vì thế thảm thực vật ở nước ta bốn mùa xanh tốt, rất giàu sức sống khác hẳn với thiên nhiên một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.

– Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương; liền kề với vành đai sinh khoáng Châu Á-Thái Bình Dương; trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản phong phú và tài nguyên sinh vật vô cùng quý giá.

– Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo.

– Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai; bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm nên cần có biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.

b. Ý nghĩa kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng : VN có mối quan hệ qua lại thuận lợi với các nước láng giềng, trong khu vực và trên thế giới nhờ có VTĐL khá thuận lợi.

*Về kinh tế.

 – Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng với nhiều cảng biển như : Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn và các sân bay quốc tế : Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất… Các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, các đường hàng không nối liền các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hơn thế nữa, nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho Lào, các khu vực đông bắc Thái Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.

 – VTĐL nước ta có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

*Về văn hóa – xã hội:  Vị trí liền kề cùng với nhiều nét tường đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực.

 – Góp phần làm giàu bản sắc văn hoá, kể cả cả kinh nghiệm sản xuất trên cơ sở một nền văn hoá chung nhưng đa dạng về hình thức biểu hiện.

 – Đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.

*Về an ninh quốc phòng.

 – Theo quan điểm địa lý chính trị và địa lý quân sự, nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.

 – Đặc biệt Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.

Trên đây abazan.net đã hướng dẫn các bạn trả lời câu hỏi giữa và cuối bài 2 địa lí 12 – VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ. Mọi thắc mắc xin hãy để lại bình luận ở bên dưới.

Join The Discussion