TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA VÀ CUỐI BÀI 14 ĐỊA LÍ 12 SỬ DỤNG BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI (trang 58, 59, 60 và 61 SGK Địa lí 12)
1. Nhận xét về biến động diện tích rừng qua các giai đoạn 1943 – 1983 và 1983 – 2005. Vì sao có sự biến động đó?
* Giai đoạn 1943-1983:
– Tổng diện tích có rừng, diện tích rừng tự nhiên, độ che phủ rừng bị giảm sút nghiêm trọng (dẫn chứng: tổng diện tích có rừng giảm 7,1 triệu ha, diện tích rừng tụ nhiên giảm 7,5 triệu ha, độ che phủ giảm 21%)
– Nguyên nhân: Do chiến tranh, do phá rừng bừa bãi. Do khai thác không hợp lí, công tác quản lí rừng còn nhiều hạn chế. Mặc dù diện tích trồng rừng đạt 0,4 tr ha nhưng không bù đắp được diện tích rừng tự nhiên bị phá, nên độ che phủ rừng giảm.
* Giai đoạn 1983-2005:
– Tổng diện tích có rừng, diện tích rừng tự nhiên, độ che phủ rừng tăng đáng kể, đặc biệt rừng trồng tăng nhanh (dẫn chứng: tổng diện tích có rừng tăng 5,5 triệu ha, diện tích rừng tự nhiên tăng 3,4 triệu ha, rừng trồng tăng 2,1 triệu ha, độ che phủ tăng 16%)
– Nguyên nhân: Công tác bảo vệ, quản lí, trồng rừng được tăng cường mạnh mẽ. Tuy nhiên diện tích rừng tự nhiên vẫn ít hơn nhiều so với năm 1943, điều đó có nghĩa là chất lượng rừng vẫn bị giảm sút, mặc dù diện tích rừng đang dần tăng lên.
2. Suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta biểu hiện ở những mặt nào?
Sự suy giảm tính đa dạng sinh vật ở nước ta thể hiện ở 3 mặt: thành phần loài, nguồn gen và kiểu hệ sinh thái.
3. Nguyên nhân nào đã làm suy giảm số lượng loài động, thực vật tự nhiên ?
– Tác động của con người : làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời còn làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen.
– Khai thác tài nguyên sinh vật vượt quá mức sinh sản của sinh vật. Rừng bị giảm diện tích, sinh vật mất nơi cư trú.
– Do cháy rừng tự nhiên, thiên tai…..
4. Nhà nước đã thực hiện những biện pháp gì để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta?
+ Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ở nước ta ngày càng được mở rộng.
+ Ban hành “Sách đỏ Việt Nam” : Để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
+ Quy định khai thác : cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng non, gây cháy rừng, cấm săn bắn động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột, cấm gây độc hại cho môi trường nước.
5. Hãy nêu các biểu hiện suy thoái tài nguyên đất ở nước ta.
– Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa (chiếm khoảng 28% diện tích đất đai).
– Năm 2005, cả nước có khoảng 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng thì so 5 triệu ha đất đồi núi bị thoái hoá nặng
+ Miền núi: đất bị bạc màu trơ sỏi đá…… do bị xói mòn, rửa trôi, xâm thực.
+ Đồng bằng: bị nhiễm mặn, phèn hoá, bạc mùa, ô nhiễm…
6. Các biện pháp bảo vệ đất đồi núi và cải tạo đất đồng bằng.
* Đối với vùng đồi núi:
– Để chống xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác nông – lâm như : làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
– Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông lâm kết hợp.
– Bảo vệ rừng và đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư. bằng cách thjực hiện nghiêm ngặt các quy định về quản lí bảo vệ rừng, tổ chức định canh định cư cho dân cư miền núi.
* Đối với đất nông nghiệp (Đồng bằng) :
– Đất nông nghiệp vốn đã ít, nên chúng ta cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
– Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lý, chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm phèn. Bón phân cải tạo đất thích hợp.
– Có biện pháp chống ô nhiễm làm thoái hóa đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.
7. Hãy nêu các biện pháp nhằm bảo đảm cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước.
– Tăng cường biện pháp hủy lợi: làm hồ chứa nước, thoát nước…
– Sử lý nước thải trước khi đưa trả về cho môi trường, hạn chế việc sử dụng hóa chất độc trong nông nghiệp.
– Tăng độ che phủ, canh tác dúng kĩ thuật trên đất dốc để giữ nước vào mùa mưa, tăng lượng nước thấm vào mùa khô
– Xử lí hành chính đối với các cơ sở SX, dịch vụ, dân cư không thực hiện đúng quy định về nước thải, nhằm ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm nước.
8. Hãy cho biết giá trị sử dụng và yêu cầu bảo vệ đối với các loại tài nguyên này.
* Tài nguyên nước:
– Giá trị sử dụng:
– Biện pháp:
+ Xây dựng các công trình như xây đập làm hồ chứa, cống thoát lũ, cấp nước; trồng cây tăng độ che phủ, canh tác đúng kĩ thuật trên đất dốc để giữ nước vào mùa mưa và tăng lượng nước thấm vào mùa khô.
+ Quy hoạch và có kế hoạch phân bố sử dụng nguồn nước một cách hiệu quả.
+ Xử lí hành chính đối với các cơ sở SX, dịch vụ, dân cư không thực hiện đúng quy định về nước thải, nhằm ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm nước.
+ Tuyên truyền, giáo dục người dân không xả nước bẩn, rác thải vào sông hồ.
*Tài nguyên khoáng sản :
– Giá trị sử dụng:
– Biện pháp:
+ Quản lý chặt chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến.
+ Xử lí những trường hợp vi phạm luật như khai thác trái phép, gây ô nhiễm môi trường.
* Tài nguyên du lịch :
– Giá trị sử dụng:
– Biện pháp: Bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
* Nguồn tài nguyên khác: Các nguồn tài nguyên khác như khí hậu, biển.. nước ta rất dồi dào, khả năng khai thác rất cao cũng cần được khai thác, sử dụng hợp lí và bảo vệ để phát triển bền vững.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI CUỐI BÀI (trong SGK Địa lí 12 trang 61) các bạn xem lại phần trên nhé. Các câu hỏi và câu trả lời đã có ở phần trên.
Trên đây abazan.net đã HƯỚNG TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA VÀ CUỐI BÀI 14 ĐỊA LÍ 12 SỬ DỤNG BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN. Nếu có thắc mắc các bạn hãy để lại bình luận bên dưới nhé.